Notice: Undefined variable: dm_xaphuongcode in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/router/route_congdong.php on line 13
Quản lý thư viện cộng đồng
Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Chuyên đề đoạn thẳng và độ dài đoạn thẳng

Nội dung Chuyên đề đoạn thẳng và độ dài đoạn thẳng Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên đề đoạn thẳng và độ dài đoạn thẳng Chuyên đề đoạn thẳng và độ dài đoạn thẳng Tài liệu này bao gồm 18 trang, cung cấp thông tin về lý thuyết cơ bản về đoạn thẳng và độ dài đoạn thẳng. Nội dung tài liệu bao gồm các dạng toán và bài tập thực hành, kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Được thiết kế để hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập môn Toán, đặc biệt là phần Hình học chương 1: Đoạn thẳng. Mục tiêu của tài liệu bao gồm việc giúp học sinh: Nhận biết khái niệm về đoạn thẳng và độ dài của đoạn thẳng. Thực hành kỹ năng đếm số đoạn thẳng tạo thành từ các điểm cho trước. Chỉ ra tính thẳng hàng và điểm nằm giữa hai điểm trong không gian. Calculating the length of a line segment using the formula for adding the length of line segments. Nội dung tài liệu được chia thành hai phần chính: I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Các dạng bài tập bao gồm: Dạng 1: Đếm số đoạn thẳng được tạo thành từ các điểm đã cho. Dạng 2: Xác định tính thẳng hàng và điểm ở giữa hai điểm khác trong không gian. Dạng 3: Tính độ dài của đoạn thẳng. Thông qua việc thực hành các bài tập trong tài liệu, học sinh sẽ có cơ hội phát triển kỹ năng toán học quan trọng và hiểu rõ hơn về khái niệm đoạn thẳng và độ dài đoạn thẳng.

Nguồn: sytu.vn

Đăng nhập để đọc

Tài liệu dạy thêm - học thêm chuyên đề điểm nằm giữa hai điểm, tia
Tài liệu gồm 14 trang, tổng hợp tóm tắt lý thuyết, hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán và bài tập chuyên đề điểm nằm giữa hai điểm, tia, hỗ trợ giáo viên và học sinh lớp 6 trong quá trình dạy thêm – học thêm môn Toán 6. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1: Nhận biết điểm thuộc đường thẳng và đường thẳng đi qua điểm. Xét xem trên đường thẳng có những điểm nào thì điểm ấy thuộc đường thẳng và đường thẳng đi qua những điểm ấy. Dạng 2: Vẽ điểm, vẽ đường thẳng theo một số điều kiện cho trước. Nên vẽ đường thẳng trước rồi tùy theo điểm thuộc đường thẳng hay không thuộc đường thẳng mà vẽ điểm sau. Dạng 3: Nhận biết ba điểm thẳng hàng. Muốn biết ba điểm có thẳng hàng hay không thẳng hàng ta cần xem ba điểm đó có cùng thuộc một đường thẳng hay không cùng thuộc một đường thẳng. Muốn vẽ 3 điểm thẳng hàng ta vẽ một đường thẳng rồi lấy 3 điểm trên một đường thẳng đó. Muốn vẽ 3 điểm không thẳng hàng ra vẽ một đường thẳng rồi lấy hai điểm trên đường thẳng, điểm còn lại lấy ở ngoài đường thẳng. Dạng 4: Đường thẳng đi qua hai điểm. Vận dụng tính chất “có một đường thẳng và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm”. Dạng 5: Chứng minh nhiều điểm thẳng hàng. Chứng minh các điểm này thuộc hai (hay nhiều) đường thẳng mà các đường thẳng này có hai điểm chung. Dạng 6: Vận dụng khái niệm điểm nằm giữa, điểm nằm khác phía, nằm cùng phía. Dựa vào nhận xét: Nếu điểm O nằm giữa hai điểm A và B thì ta có thể nói: Hai điểm A và B nằm khác phía đối với điểm O. Hai điểm O và B nằm cùng phía đối với điểm A. Hai điểm O và A nằm cùng phía đối với điểm B. Dạng 7. Nhận biết điểm nằm giữa hai điểm khác. – Dùng nhận xét nếu hai tia OA, OB đối nhau thì gốc O nằm giữa hai điểm A, B.
Tài liệu dạy thêm - học thêm chuyên đề hình có tâm đối xứng
Tài liệu gồm 14 trang, tổng hợp tóm tắt lý thuyết, hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán và bài tập chuyên đề hình có tâm đối xứng, hỗ trợ giáo viên và học sinh lớp 6 trong quá trình dạy thêm – học thêm môn Toán 6. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1. Kiểm tra hình có tâm đối xứng hay không? Nói đến tâm của hình (ta hiểu là điểm nằm chính giữa hình). Để kiểm tra xem điểm đó có là tâm đối xứng của hình hay không thì ta lấy một điểm bất kỳ trên (hay trong) hình, lấy đối xứng qua tâm thì ta được một điểm: + Nếu điểm đó vẫn thuộc hình thì hình đó có tâm đối xứng. + Nếu điểm đó không thuộc hình thì hình đó không có tâm đối xứng. Dạng 2. Tâm đối xứng của hình. Đối với những hình có tâm đối xứng thì hình đó có số cạnh (viền ngoài) là chẵn, hoặc trong thiên nhiên hình ảnh của bông hoa có tâm đối xứng nằm ở giữa (nhị hay nhụy hoa), hình ảnh của cỏ bốn lá cũng có tâm đối xứng. Đối với các hình có số cạnh bằng nhau (số cạnh chẵn) thì tâm đối xứng chính là giao của các đường chéo. Dạng 3. Chữ có tâm đối xứng. Để kiểm tra xem chữ có tâm đối xứng hay không thì trước tiên ta phải phán đoán tâm đối xứng của chữ (thường thì tâm của chữ nằm chính giữa chữ), sau đó lấy một điểm bất kỳ (thường lấy điểm ở vị trí đặc biệt) để kiểm tra. Nếu có một điểm khác đối xứng với điểm đã chọn mà vẫn thuộc chữ cái đó thì chữ cái đó có tâm đối xứng. Dạng 4. Vẽ hình đối xứng qua một điểm. Để vẽ điểm A’ đối xứng với điểm A qua O ta thực hiện như sau: Dựng đường tròn tâm O bán kính O OA đường tròn này cắt lại đường thẳng O AO tại điểm A’ khác A. Khi đó điểm A’ là điểm đối xứng với điểm A qua O. Để vẽ được 2 hình đối xứng với nhau qua 1 điểm O ta sẽ chọn một số điểm đặc biệt thuộc hình đó, lấy đối xứng qua O rồi nối các điểm đó lại để được hình mới đối xứng với hình đã cho qua tâm O. Dạng 5. Tính độ dài, chu vi, diện tích của hình có tâm đối xứng. Khi tính toán độ dài đoạn thẳng có tâm đối xứng, ta chú ý rằng tâm đối xứng là điểm chính giữa của đoạn thẳng hay trung điểm của đoạn thẳng đó. Tức là khi O tâm đối xứng của đoạn AB thì O là trung điểm của đoạn thẳng AB nên: OA OB AB 2. Một số hình phẳng có tâm đối xứng thường gặp: hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình lục giác đều: – Tâm đối xứng của hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi là giao điểm của hai đường chéo. – Tâm đối xứng của hình lục giác đều là giao điểm của các đường chéo chính. Khi đó tâm đối xứng sẽ là trung điểm của mỗi đường chéo. Sau khi tính toán được độ dài các cạnh hoặc đường chéo ta sẽ vận dụng công thức tính chu vi, diện tích của các hình đã học trong chương IV để tính chu vi, diện tích các hình.
Tài liệu dạy thêm - học thêm chuyên đề hình có trục đối xứng
Tài liệu gồm 16 trang, tổng hợp tóm tắt lý thuyết, hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán và bài tập chuyên đề hình có trục đối xứng, hỗ trợ giáo viên và học sinh lớp 6 trong quá trình dạy thêm – học thêm môn Toán 6. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1. Nhận biết hình có trục đối xứng trong thực tế. Dựa vào khái niệm hình có trục đối xứng, học sinh quan sát các hình ảnh để nhận biết hình có trục đối xứng. Dạng 2. Xác định trục đối xứng của một số hình phẳng. Dựa vào khái niệm hình có trục đối xứng, học sinh quan sát các hình vẽ để tìm ra hình có trục đối xứng. Dạng 3. Ứng dụng của trục đối xứng trong cắt chữ và cắt hình. Để cắt một chữ cái và cắt hình có trục đối xứng, ta có thể gấp đôi tờ giấy theo trục đối xứng ấy để cắt. Khi đó chỉ phải cắt một nửa chữ cái và nhận được chữ cái khi mở giấy ra.
Tài liệu dạy thêm - học thêm chuyên đề hình bình hành, hình thoi
Tài liệu gồm 13 trang, tổng hợp tóm tắt lý thuyết, hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán và bài tập chuyên đề hình bình hành, hình thoi, hỗ trợ giáo viên và học sinh lớp 6 trong quá trình dạy thêm – học thêm môn Toán 6. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. A. Hình bình hành Dạng 1. Nhận biết hình bình hành. Các dấu hiệu nhận biết hình bình hành: 1. Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành. 2. Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành. 3. Tứ giác có một cặp cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau là hình bình hành. 4. Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành. 5. Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành. Dạng 2. Cách vẽ hình bình hành. Dựa vào các tính chất của hình bình hành để vẽ hình bình hành. Dạng 3. Tính chu vi và diện tích hình bình hành. Dựa vào công thức tính chu vi và diện tích hình bình hành; mối quan hệ giữa các cạnh của hình bình hành. B. Hình thoi Dạng 1. Nhận biết hình thoi. Các dấu hiệu nhận biết hình thoi: 1. Tứ giác có bốn cạnh bằng nhau là hình thoi. 2. Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi. 3. Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi. 4. Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi. Dạng 2. Cách vẽ hình thoi. Dựa vào các tính chất của hình thoi để vẽ hình bình thoi. Dạng 3. Tính chu vi và diện tích hình thoi. Dựa vào công thức tính chu vi và diện tích hình thoi; mối quan hệ giữa các cạnh của hình thoi.

Fatal error: Uncaught Error: Call to a member function queryFirstRow() on null in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/view/congdong/layout/footer.php:6 Stack trace: #0 /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/index_congdong.php(98): require_once() #1 /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/index.php(8): require_once('/home/admin/dom...') #2 {main} thrown in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/view/congdong/layout/footer.php on line 6