Notice: Undefined variable: dm_xaphuongcode in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/router/route_congdong.php on line 13
Quản lý thư viện cộng đồng
Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Đề thi toán lớp 8 học kỳ 2 năm học 2017 2018

Nguồn: Sưu tầm

Đăng nhập để đọc

Đề thi cuối học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 phòng GD ĐT quận 10 TP HCM
Nội dung Đề thi cuối học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 phòng GD ĐT quận 10 TP HCM Bản PDF - Nội dung bài viết Đề thi cuối học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020-2021 phòng GD ĐT quận 10 TP HCM Đề thi cuối học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020-2021 phòng GD ĐT quận 10 TP HCM Xin chào quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 8! Sytu xin giới thiệu đến các bạn đề thi cuối kì 2 môn Toán lớp 8 năm học 2020-2021, được tổ chức bởi phòng GD&ĐT quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Dưới đây là trích dẫn và phân tích chi tiết các câu hỏi trong đề thi: Câu 1: Một miếng đất hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Nếu tăng chiều rộng 3m và giảm chiều dài 6m thì diện tích tăng thêm 18m2. Yêu cầu tính kích thước ban đầu của miếng đất. Để giải câu này, ta sử dụng phép biện luận và giải hệ phương trình. Gọi chiều rộng ban đầu là x (m), vậy chiều dài ban đầu sẽ là 3x (m). Theo đề bài, ta có hệ phương trình sau: (3x + 3) * (x - 6) = 3x * x + 18 3x2 - 18x + 3x - 18 = 3x2 + 18 3x - 18 = 18 3x = 36 x = 12 Vậy, chiều rộng ban đầu của miếng đất là 12m và chiều dài ban đầu là 36m. Câu 2: Tìm chiều rộng của khúc sông AB như hình vẽ biết: BC = 80m, DE = 27m, CD = 37m (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất). Để tìm chiều rộng khúc sông AB, ta sử dụng định lí tỉ lệ giữa các đoạn thẳng có cùng hai đường vuông góc với một đường thẳng. Ta có phương trình: BC/DE = AB/CD AB = (BC * CD) / DE AB = (80 * 37) / 27 AB ≈ 109.63 (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất) Vậy chiều rộng của khúc sông AB là khoảng 109.6m. Câu 3: Giải các bất phương trình sau và biểu diễn tập nghiệm trên trục số. Để giải các bất phương trình, ta sử dụng phép biện luận và áp dụng các quy tắc biểu đồ Ung Bướu. Các bất phương trình trong câu này không được cung cấp, do đó chúng ta không thể thực hiện giải phương trình này. Đây là những câu hỏi được đưa ra trong đề thi cuối kì 2 môn Toán lớp 8 năm học 2020-2021, tổ chức bởi phòng GD&ĐT quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Chúc các em học sinh lớp 8 có kết quả tốt trong kỳ thi này!
Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 trường chuyên Hà Nội Amsterdam
Nội dung Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 trường chuyên Hà Nội Amsterdam Bản PDF - Nội dung bài viết Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 - 2021 trường chuyên Hà Nội AmsterdamBài 1: Giải toán bằng cách lập phương trìnhBài 2: Tam giác và các đường thẳng chứa trong nóBài 3: Hệ phương trình bậc nhấtBài 4: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 - 2021 trường chuyên Hà Nội Amsterdam Vào ngày ... tháng 04 năm 2021, trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam đã tổ chức kiểm tra chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 8 giai đoạn cuối học kì 2 năm học 2020 - 2021. Đề thi học kì 2 Toán lớp 8 năm 2020 - 2021 trường chuyên Hà Nội - Amsterdam bao gồm 1 trang với 5 bài toán dạng tự luận, thời gian làm bài là 90 phút. Bài 1: Giải toán bằng cách lập phương trình Hai ô tô cùng xuất phát từ điểm A để đi đến điểm B với cùng vận tốc là 60km/h. Sau khi đi được một nửa quãng đường AB, ô tô thứ 2 tăng vận tốc thêm 15 km/h trên phần đường còn lại. Yêu cầu: Tính quãng đường AB biết ô tô thứ hai đến B sớm hơn ô tô thứ nhất 30 phút. Bài 2: Tam giác và các đường thẳng chứa trong nó Cho tam giác ABC vuông tại A (AB > AC). Vẽ đường cao AH (H thuộc BC). Gọi D là trung điểm của AB. Qua A, vẽ đường thẳng vuông góc với đường thẳng CD và cắt đường thẳng CD và CB lần lượt tại E và F. Gọi K là hình chiếu vuông góc của D trên BC. Yêu cầu: Chứng minh rằng tam giác ADE và tam giác CDA đồng dạng với nhau. Chứng minh rằng BD.BC = BE.CD. Chứng minh rằng góc HEF = góc BAH và đường EF là phân giác góc HEB. Chứng minh rằng AB x AK = AD x AH. Bài 3: Hệ phương trình bậc nhất Dành cho các lớp 8B, 8C, 8D, 8E và hệ phương trình song song: Chứng minh rằng nếu hệ phương trình sau đây: a + bx = 0 ax + by = 0 có nghiệm duy nhất (x, y) thì hệ số a, b không cùng bằng 0. Bài 4: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn a^2 + b^2 + c^2 = 1. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức P = 7a + 4b + 4c. Hy vọng các em đã làm tốt bài thi và đạt kết quả cao.
Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 trường THCS Giảng Võ Hà Nội
Nội dung Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 trường THCS Giảng Võ Hà Nội Bản PDF - Nội dung bài viết Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 trường THCS Giảng Võ Hà Nội Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2020 2021 trường THCS Giảng Võ Hà Nội Vào ngày thứ hai, ngày 26 tháng 04 năm 2021, trường THCS Giảng Võ ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội đã tổ chức kỳ thi kiểm tra chất lượng cuối học kì 2 môn Toán lớp 8 trong năm học 2020-2021. Đề thi học kì 2 Toán lớp 8 năm 2020-2021 của trường THCS Giảng Võ - Hà Nội bao gồm 01 trang với 05 bài toán dạng tự luận. Thời gian làm bài là 90 phút. Nội dung của đề thi cho học kì 2 (HK2) môn Toán lớp 8 năm 2020 - 2021 tại trường THCS Giảng Võ ở Hà Nội đã được mô tả chi tiết và rõ ràng. Đề thi bao gồm 05 bài toán dạng tự luận và được in trên 01 trang. Thời gian làm bài cho học sinh là 90 phút. Đây là một phần trong kỳ thi kiểm tra chất lượng cuối học kì 2 của môn Toán dành cho lớp 8 trong năm học 2020 - 2021. Kỳ thi được tổ chức tại trường THCS Giảng Võ ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Mục tiêu của kỳ thi nhằm đánh giá kiến thức và năng lực của học sinh trong môn Toán. Đề thi bao gồm 05 bài toán dạng tự luận, yêu cầu học sinh giải quyết từng bài toán và viết lời giải chi tiết. Thời gian làm bài cho học sinh được hạn chế trong 90 phút. Đây là cơ hội để học sinh thể hiện kiến thức và kỹ năng trong việc giải quyết các bài toán Toán học. Qua đó, kỳ thi kiểm tra chất lượng cuối học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 tại trường THCS Giảng Võ - Hà Nội mang tính chất quan trọng và hữu ích để đánh giá năng lực và tiến bộ của học sinh trong môn học này.
Đề thi cuối học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2019 2020 trường THCS Nguyễn Thị Lựu Đồng Tháp
Nội dung Đề thi cuối học kì 2 (HK2) lớp 8 môn Toán năm 2019 2020 trường THCS Nguyễn Thị Lựu Đồng Tháp Bản PDF Bài toán 1: Tính quãng đường từ nhà đến trường của bạn Vy.Đề bài cho biết bạn Vy đi đến trường bằng xe đạp, với vận tốc trung bình là 12 km/h khi đi và 10 km/h khi về, thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 3 phút. Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức: Quãng đường = vận tốc x thời gianGọi quãng đường từ nhà đến trường là d (đơn vị km)- Thời gian đi từ nhà đến trường là d/12 (đơn vị giờ)- Thời gian về từ trường về nhà là d/10 (đơn vị giờ)Đề bài nói rằng thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 3 phút, tương đương với 3/60 giờ.Ta có phương trình: d/10 = d/12 + 3/60Để giải phương trình này, ta đưa cả hai vế về cùng đơn vị, ta có:12d = 10d + 1/20d +3/60 240d = 200d + 1d + 1/3d39/3d = 39/3d = 1 (đơn vị km)Vậy quãng đường từ nhà đến trường của bạn Vy là 1 km.Bài toán 2: Chứng minh HAC đồng dạng ABC.Đề bài cho biết tam giác ABC là tam giác vuông tại A, có độ dài hai cạnh AC và BC. Đường cao AH được vẽ ra, với H thuộc BC.Để chứng minh tam giác HAC đồng dạng với tam giác ABC, ta sử dụng một số tính chất của tam giác vuông.- Tại tam giác vuông ABC, ta có cạnh huyền BC là cạnh cố định. - Tam giác HAC có góc HAC = 90 độ, cạnh chiều cao AH là cạnh cố định, do đó tam giác HAC chính là một tam giác vuông.- Ta biết rằng trong một tam giác vuông, tỷ lệ giữa hai cạnh góc vuông và cạnh huyền là cố định.Do đó, tỷ lệ giữa cạnh ly tưởng của tam giác ABC (huyền) và cạnh tương ứng của tam giác HAC (chiều cao) cũng là cố định.Vì vậy, ta có tam giác HAC đồng dạng tam giác ABC.Bài toán 3: Tính độ dài BD và DCĐề bài cho biết tam giác ABC là tam giác vuông tại A, có độ dài hai cạnh AC và BC. Đường phân giác góc BAC AD được vẽ ra, với D thuộc BC.Để tính độ dài BD và DC, ta sử dụng một số tính chất của tam giác vuông và tam giác đồng dạng.- Tại tam giác vuông ABC, ta có phân giác AD chia góc BAC thành hai góc bằng nhau, do đó góc BAD và góc CAD là bằng nhau.- Do tam giác BAC là tam giác vuông tại A nên góc BAD cũng là góc vuông.- Vì vậy, tam giác ABC và tam giác ABD là hai tam giác đồng dạng có một góc bằng nhau, do đó tỷ lệ giữa cạnh BC và cạnh BD cũng là cố định.- Ta biết rằng tỷ lệ giữa BD và DC cũng là cố định với giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1.Vậy ta có thể tính được độ dài BD và DC thông qua tỷ lệ giữa cạnh BC và các cạnh tương ứng.Bài toán 4: Viết công thức tính thể tích hình hộp chữ nhậtĐể tính thể tích hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Thể tích = chiều dài x chiều rộng x chiều caoGọi a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng, và chiều cao của hình hộp chữ nhật (cùng đơn vị đo).Vậy công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là: Thể tích = a x b x cBài toán 5: Tính thể tích hồ nướcĐề bài cho biết hồ nước có dạng hình hộp chữ nhật, với chiều dài là 8m, chiều rộng là 4m, và chiều cao là 1,5m.Để tính thể tích hồ nước, ta sử dụng công thức: Thể tích = chiều dài x chiều rộng x chiều caoGọi V là thể tích hồ nước cần tính.Vậy công thức tính thể tích hồ nước là: V = 8m x 4m x 1,5m = 48m3.Vậy để hồ đầy nước cần bơm vào 48m3 nước.

Fatal error: Uncaught Error: Call to a member function queryFirstRow() on null in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/view/congdong/layout/footer.php:6 Stack trace: #0 /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/index_congdong.php(98): require_once() #1 /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/index.php(8): require_once('/home/admin/dom...') #2 {main} thrown in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/view/congdong/layout/footer.php on line 6