Notice: Undefined variable: dm_xaphuongcode in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/router/route_congdong.php on line 13
Quản lý thư viện cộng đồng
Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Kỹ thuật liên hợp giải phương trình chứa căn - Nguyễn Tiến Chinh

Tài liệu gồm 26 trang giới thiệu kỹ thuật liên hợp giải phương trình chứa căn do thầy Nguyễn Tiến Chinh biên soạn. Tài liệu trình bày chi tiết phương pháp tư duy tìm lượng liên hợp và kỹ thuật xử lí liên hợp cũng như sau khi liên hợp. + Dự đoán nghiệm x = x0 bằng máy tính bỏ túi (SHIFT – SOLVE hay ALPHA – CALC). + Tách, ghép phù hợp để sau khi nhân liên hợp xuất hiện nhân tử chung (x – x0) hoặc bội của (x – x0) trong phương trình nhằm đưa về phương trình tích số: (x – x0).g(x) = 0. + Sử dụng các công thức thường dùng trong nhân liên hợp. Chú ý : + Khi dùng nhân liên hợp các em chú ý về bậc của x trong biểu thức cần liên hợp, bậc cao – bậc thấp hơn nhé. + Điểm nhấn của phương pháp liên hợp đó là biểu thức còn lại trong móc vuông luôn dương – hoặc luôn âm khi đó ta làm thế nào để chứng minh điều đó hoặc viết như thế nào để thể hiện được điều này (có thể dùng đạo hàm – đánh giá). Kỹ thuật 1 : Bài toán chứa hai căn: √A và √B, lấy A – B xem có xuất hiện nhân tử chung hay không. Kỹ thuật 2 : Thay trực tiếp nghiệm vào trong căn để tìm lượng liên hợp: Nếu phương trình có 1 nghiệm mà đó là nghiệm nguyên – thay nghiệm đó vào trong căn ta được số a nào đó vậy ghép √M – a làm một cặp liên hợp. [ads] Kỹ thuật 3 : Hệ số bất định Kỹ thuật 4 : Đoán nhân tử chung nhờ máy tính (Dành cho phương trình có nghiệm vô tỷ) Nếu thấy phương trình có hai nghiệm nhưng đều lẻ ta tính tổng hai nghiệm và tích hai nghiệm xem có đẹp không, nếu đẹp thì phương trình có nhân tử chung sẽ là x^2 – Sx + P, vấn đề làm thế nào tìm ra được biểu thức liên hợp? Giả sử 2 nghiệm là x1, x2 biểu thức liên hợp cần tìm là ax + b: + Thay x1 vào căn được kết quả là C, thay x2 vào căn ta được kết quả là D. +Giải hệ phương trình ax1 + b = C và ax2 + b = D, vậy là xong các em đã có biểu thức liên hợp. Kỹ thuật 5 : Nếu phương trình có hai nghiệm và đều nguyên để tìm lượng liên hợp ta làm như sau: Giả sử lượng liên hợp là ax + b muốn tìm a, b ta thay lần lượt hai nghiệm vào phương trình: ax + b = √M, giải tìm a, b. Kỹ thuật 6 : Truy ngược dấu tìm biểu thức liên hợp: Khi gặp một phương trình vô tỷ,ta biết rằng phương trình này có thể giải được bằng phương pháp liên hợp,dùng MODE 7 ta cũng biết rằng phương trình này chỉ có đúng một nghiệm – Nhưng sau khi liên hợp xong biểu thức còn lại rất cồng kềnh phức tạp và khó chứng minh phương trình này vô nghiệm lúc đó ta sẽ làm gì.Tất cả sẽ có trong bài viết này với những phân tích bình luận đơn giản thông qua 20 ví dụ.Hi vọng rằng đó sẽ là sức mạnh giúp các em giải quyết triệt để lớp bài toán này. Kết luận: Với các kỹ thuật đã được nêu ra và các ví dụ được phân tích và nhận xét một cách khá tỷ mỉ,lối trình bày định hướng tuy duy cho mỗi lời giải cũng khá rõ ràng hy vọng rằng bài viết sẽ là một hành trang bổ trợ cho các em một công cụ mạnh mẽ trong việc chinh phục những bài toán về phương trình chứa căn.

Nguồn: toanmath.com

Đăng nhập để đọc

Sáng tác phương trình và hệ phương trình - Nguyễn Tài Chung
Tài liệu gồm 63 trang giới thiệu một số phương pháp sáng tác và giải các bài toán về phương trình – hệ phương trình. + Xây dựng một số phương trình được giải bằng cách đưa về hệ. + Sử dụng công thức lượng giác để sáng tác các phương trình đa thức bậc cao. + Sử dụng các đồng nhất thức đại số có xuất sứ từ các hàm lượng giác hypebôlic để sáng tác các phương trình đa thức bậc cao. + Sáng tác một số phương trình đẳng cấp đối với hai biểu thức. + Xây dựng phương trình từ các đẳng thức. [ads] + Xây dựng phương trình từ các hệ đối xứng loại II. + Xây dựng phương trình vô tỉ dựa vào tính đơn điệu của hàm số. + Xây dựng phương trình vô tỉ dựa vào các phương trình lượng giác. + Sử dụng căn bậc n của số phức để sáng tạo và giải hệ phương trình. + Sử dụng bất đẳng thức lượng giác trong tam giác để sáng tạo ra các phương trình lượng giác hai ẩn và xây dựng thuật giải. + Sử dụng hàm ngược để sáng tác một số phương trình, hệ phương phương trình.
Tuyển tập hệ phương trình - Diễn đàn Box Math
Tài liệu gồm 151 trang phân dạng và tuyển chọn các bài toán hệ phương trình hay và khó có lời giải chi tiết. Chúng tôi rất vui mừng khi Tuyển tập hệ phương trình của BoxMath được hoàn thành, bởi nó đáp ứng được nhiều mong mỏi của quý đọc giả, đặc biệt là các em học sinh. Có thể nói tuyển tập hệ phương trình của BoxMath là sự tập hợp nhiều bài toán hay và kỉ thuật thường dùng khi giải hệ phương trình. Nội dung của tuyển tập hệ phương trình của BoxMath được chia theo phương pháp giải toán như sau: [ads] 1. Sử dụng phép biến đổi đại số và thế 2. Sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ 3. Sử dụng phương pháp hàm số 4. Sử dụng phương pháp đánh giá 5. Sử dụng phép thế lượng giác Hy vọng, tuyển tập hệ phương trình của BoxMath góp phần nhỏ đem lại nhiều thành công cho các bạn đọc giả, đặc biệt là quý Thầy Cô trong công tác giảng dạy, các em học sinh trong học tập, trong các kì thi cấp khu vực, cấp quốc gia. Cuối cùng thay ban quản trị xin chúc các bạn lời chúc sức, thành đạt trong công sống, và tha thiết đón nhận ý kiến đóng góp quý báo của bạn đọc về những tồi tài, thiếu sót để tuyển tập hệ phương trình của BoxMath hoàn thiện hơn.
Kĩ thuật xử lí phương trình - hệ phương trình vô tỉ - Đoàn Trí Dũng
Tài liệu gồm 17 trang hướng dẫn các phương pháp xử lí phương trình – hệ phương trình vô tỉ thường gặp trong các đề thi. PHẦN I: PHƯƠNG PHÁP XÉT TỔNG VÀ HIỆU Phương pháp xét tổng và hiệu sử dụng cho các phương trình vô tỷ hoặc một phương trình có trong một hệ phương trình ở dạng √A ± √B = C. Điều kiện sử dụng ở chỗ ta nhận thấy C là một nhân tử của (A – B). PHẦN II: DỰ ĐOÁN NHÂN TỬ TỪ NGHIỆM VÔ TỶ Phương pháp này tận dụng nghiệm vô tỷ mà máy tính đã dò được để đoán trước nhân tử của phương trình, hệ phương trình. Để sử dụng kỹ thuật này, chúng ta cần phải nắm được tốt quy tắc dò nghiệm SHIFT SOLVE. PHẦN III: HỆ SỐ BẤT ĐỊNH Mục đích của phương pháp hệ số bất định là tạo ra các thêm bớt giả định sao cho có nhân tử chung rồi đồng nhất hệ số để tìm ra các giả định đó. Hệ số bất định có bản chất là phân tích nhân tử và có tác dụng mạnh trong các bài toán có nhiều hơn 1 nghiệm. [ads] PHẦN IV: ĐẠO HÀM MỘT BIẾN + Kỹ thuật 1: Coi x là ẩn, y là tham số, tính đạo hàm f’x(x, y) và chứng minh hàm số đơn điệu và liên tục theo x. + Kỹ thuật 2: Phương trình f(x) = 0 có tối đa 1 nghiệm nếu f(x) đơn điệu và liên tục theo x. + Kỹ thuật 3: f(x) = f(y) → x = y nếu f(x) đơn điệu và liên tục theo x. PHẦN V: LƯỢNG GIÁC HÓA PHẦN VI: ĐẶT 2 ẨN PHỤ + Kỹ thuật 1: Đặt 2 ẩn phụ để đưa về hệ phương trình cơ bản. + Kỹ thuật 2: Đặt 2 ẩn phụ để phân tích đa thức thành nhân tử. PHẦN VII: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ + Kỹ thuật 1: Đưa phương trình, hệ phương trình về dạng A^2 + B^2 ≤ 0. + Kỹ thuật 2: Sử dụng Cauchy với những bài có căn bậc lớn. + Kỹ thuật 3: Sử dụng Bunyakovsky. + Kỹ thuật 4: Sử dụng Minkowski. + Kỹ thuật 5: Sử dụng Schwartz. + Kỹ thuật 6: Sử dụng bất đẳng thức Jensen dành cho hàm lồi, hàm lõm.
Chuyên đề phương trình - bất phương trình bậc cao và phân thức hữu tỉ - Giang Sơn
Trong chương trình Toán học phổ thông nước ta, cụ thể là chương trình Đại số, phương trình và bất phương trình là một nội dung quan trọng, phổ biến trên nhiều dạng toán xuyên suốt các cấp học, cũng là bộ phận thường thấy trong các kỳ thi kiểm tra chất lượng học kỳ, thi tuyển sinh lớp 10 THPT, thi học sinh giỏi môn Toán các cấp và kỳ thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng với hình thức hết sức phong phú, đa dạng. Mặc dù đây là một đề tài quen thuộc, chính thống nhưng không vì thế mà giảm đi phần thú vị, nhiều bài toán cơ bản tăng dần đến mức khó thậm chí rất khó, với các biến đổi đẹp kết hợp nhiều kiến thức, kỹ năng vẫn làm khó nhiều bạn học sinh THCS, THPT. Chương trình Đại số lớp 9 THCS đã giới thiệu, đi sâu khai thác các bài toán về phương trình bậc hai, chương trình Đại số 10 THPT đưa chúng ta tiếp cận tam thức bậc hai với các định lý về dấu nhị thức bậc nhất, dấu tam thức bậc hai và ứng dụng. Trong phương trình và bất phương trình đại số nói chung, chúng ta bắt gặp rất nhiều bài toán có dạng đại số bậc cao, phân thức hữu tỷ, các bài toán có mức độ khó dễ khác nhau, đòi hỏi tư duy linh hoạt và vẻ đẹp cũng rất riêng! Từ rất lâu rồi, đây vẫn là vấn đề quan trọng, xuất hiện hầu khắp và là công đoạn cuối quyết định trong nhiều bài toán phương trình, hệ phương trình chứa căn, phương trình vi phân, dãy số… Vì thế về tinh thần, nó vẫn được đông đảo các bạn học sinh, các thầy cô giáo và các chuyên gia Toán phổ thông quan tâm sâu sắc. Sự đa dạng về hình thức của lớp bài toán căn này đặt ra yêu cầu cấp thiết là làm thế nào để đơn giản hóa, thực tế các phương pháp giải, kỹ năng, mẹo mực đã hình thành, đi vào hệ thống. Về cơ bản để làm việc với lớp phương trình, bất phương trình này chúng ta ưu tiên hạ hoặc giảm bậc của bài toán gốc, cố gắng đưa về các dạng bậc hai, bậc nhất hoặc các dạng đặc thù (đã được khái quát trước đó). [ads] Trong chuyên đề này, chuyên đề đầu tiên của lớp phương trình, bất phương trình, hệ phương trình tác giả chủ yếu đề cập tới các bài toán từ mức độ đơn giản nhất tới phức tạp nhất, dành cho các bạn học sinh bước đầu làm quen, tuy nhiên vẫn đòi hỏi tư duy logic, tỉ mỉ và chính xác. Tài liệu nhỏ được viết theo trình tự kiến thức tăng dần, không đề cập giải phương trình bậc hai, đi sâu giải phương trình bậc ba (dạng đặc biệt với nghiệm hữu tỷ và phân tích hằng đẳng thức), dạng toán trùng phương (bậc 4) và mở rộng với bậc chẵn, các phép đặt ẩn phụ cơ bản và phép đặt hai ẩn phụ quy về đồng bậc, phạm vi kiến thức phù hợp với các bạn học sinh THCS (lớp 8, lớp 9) ôn thi vào lớp 10 THPT, các bạn học sinh THPT thi học sinh giỏi Toán các cấp và luyện thi vào hệ đại học, cao đẳng, cao hơn là tài liệu tham khảo dành cho các thầy cô giáo và các bạn yêu Toán khác.

Fatal error: Uncaught Error: Call to a member function queryFirstRow() on null in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/view/congdong/layout/footer.php:6 Stack trace: #0 /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/index_congdong.php(98): require_once() #1 /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/index.php(8): require_once('/home/admin/dom...') #2 {main} thrown in /home/admin/domains/thuviennhatruong.edu.vn/public_html/view/congdong/layout/footer.php on line 6